Mục Lục Nội Dung:
Market-cap.net – Hiện nay, chứng khoán là một trong những kênh đầu tư đang nhận được rất nhiều sự quan tâm lớn từ khách hàng. Hàng ngày các sàn giao dịch vẫn tạo được sức nóng nhờ sự trao đổi mua bán chứng khoán của các nhà đầu tư. Khi đầu tư vào thị trường chứng khoán, giá trần, giá sàn hay biên độ giao động chính là các thuật ngữ mà nhà đầu tư cần nắm rõ.
Vậy giá trần là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu ngay sau đây nhé!
Giá trần là gì?
Giá trần trong chứng khoán là gì?
Giá trần chứng khoán (Price ceiling) được hiểu là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Theo đó, nhà đầu tư không thể mua cao hơn mức giá trần được niêm yết trên sàn giao dịch. Nhà đầu tư chỉ có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán giới hạn trong mức giá trần được đưa ra. Nếu đặt ngoài mức giá trần hệ thống sẽ báo lỗi và nhà đầu tư sẽ không đặt được.
Mỗi một sàn giao dịch sẽ đưa ra các mức giá trần chứng khoán khác nhau và mỗi loại cổ phiếu sẽ có mức giá trần riêng biệt.
Tham khảo thêm:
- 10 nguyên tắc của tổ chức thương mại công bằng (Fair trade) thế giới
- Vì sao chúng ta lại cần thương mại công bằng (Fair trade)?
- Pecking Order Theory là gì? Đánh giá ưu và nhược điểm của Pecking Order Theory
- Các thông số trong thống kê mô tả (Descriptive Statistics)
- Ý nghĩa của giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)
- Điểm danh những Edtech startup thành công trên thế giới
- Đổi Rúp Nga sang tiền Việt Nam được tính như thế nào?
- Trader cần chú ý điều gì khi chọn sàn giao dịch để đầu tư?
Ví dụ: Trên sàn HNX (Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội), mã chứng khoán A có giá trần là 30.65 (30.650 đồng/cổ phiếu) thì nhà đầu tư chỉ được đặt lệnh giao dịch chứng khoán trong khoảng đến 30.650 đồng/cổ phiếu. Lệnh đặt không được cao hơn mức giá trần này.
Việc đưa ra mức giá trần trong chứng khoán là nhằm tránh hiện tượng thao túng, đẩy giá cổ phiếu quá cao hoặc bán tháo quá thấp giá cổ phiếu trong một phiên.
Giá trần trong kinh tế vĩ mô
Trong kinh tế vĩ mô, giá trần được hiểu đơn giản là mức giá tối đa mà nhà nước buộc những người bán phải chấp hành. Khi thiết lập mức giá trần, mục tiêu của nhà nước là kiểm soát giá để bảo vệ những người tiêu dùng.
Khi mức giá cân bằng trên thị trường được xem là quá cao, bằng việc đưa ra mức giá trần thấp hơn, nhà nước hi vọng rằng, những người tiêu dùng có khả năng mua được hàng hoá với giá thấp và điều này được coi là có ý nghĩa xã hội to lớn khi những người có thu nhập thấp vẫn có khả năng tiếp cận được các hàng hoá quan trọng.
Chính sách giá trần thường được áp dụng trên một số thị trường như thị trường nhà ở, thị trường vốn…
Giả sử khi nhà nước chưa can thiệp, thị trường cân bằng tại điểm E, với mức giá P* và sản lượng Q*. Nếu P* được coi là quá cao, nhà nước quy định giá trần là P1 trong đó P1 thấp hơn P*. Tại mức giá P1, lượng cung giảm xuống còn QS1 đồng thời lượng cầu tăng lên thành QD1.
Thị trường giờ đây không còn ở trạng thái cân bằng. Trên thị trường tồn tại sự thiếu hụt hàng hoá hay sự dư cầu do lượng cầu lớn hơn lượng cung.
Giá trần trong thị trường tự do
Trên thị trường tự do, trạng thái dư cầu chỉ là tạm thời vì nó lại tạo ra áp lực tăng giá và chính điều này làm cho dư cầu dần dần bị triệt tiêu, đồng thời thị trường dịch chuyển về điểm cân bằng. Tuy nhiên, ở đây quy định về giá trần của nhà nước khiến cho giá cả không được phép tăng lên vượt quá mức P1. Điều này khiến cho thị trường không trở về được điểm cân bằng.
Hậu quả của việc thiếu hụt hàng hoá là: ở mức giá P1 nhiều người tiêu dùng không mua được hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của mình; nạn xếp hàng xuất hiện khiến cho việc mua hàng trở nên mất thời gian hơn; thị trường ngầm có cơ hội nảy sinh do sự khan hiếm hàng hoá… Những hậu quả này có thể làm tổn hại lợi ích của người tiêu dùng, không giống như sự kì vọng ban đầu của nhà nước.
Quy định về giá trần chứng khoán
Trên các bảng giá chứng khoán niêm yết ở các sở giao dịch, các mức giá được quy định bằng màu sắc giúp nhà đầu tư dễ dàng phân biệt. Mức giá trần chứng khoán theo quy định của HOSE và HNX sẽ được niêm yết bằng màu tím.
Ngoài ra, tại một số công ty chứng khoán, nhà đầu tư có thể đọc giá trần bằng cách nhìn vào ký hiệu. Theo đó, giá trần sẽ được thêm ký hiệu CE (ceiling), giá sàn sẽ được thêm ký hiệu FL (sàn) bên cạnh.
Đặc biệt trong chứng khoán, giá trần được áp dụng quy tắc làm tròn để giải quyết vấn đề khi giá tham chiếu nhân với biên độ dao động sẽ ra số lẻ. Với những quy định như thế này sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng phân biệt cũng như tìm hiểu sâu hơn về chứng khoán đó.
Kết luận
Có thể thấy giá trần là chỉ số quan trọng thể hiện trên sàn giao dịch chứng khoán, giúp nhà đầu tư đưa ra các lệnh mua – bán chứng khoán phù hợp. Qua đó loại bỏ những rủi ro có thể xảy ra. Hy vọng với các thông tin trên, bạn đã nắm rõ về Giá trần chứng khoán trên các sàn giao dịch. Chúc các bạn đầu tư thành công!
Đánh giá bài viết
/ 5. Lượt đánh giá: